0966884051

Cấp cứu trạng thái kích động

Cấp cứu trạng thái kích động

  1. Định nghĩa:

Kích động là một trạng thái hưng phấn tâm lý, vận động quá mức xuất hiện đột ngột, không có mục đích rõ ràng, không thích hợp với môi trường chung quanh, thường mang tính chất phá hoại, nguy hiểm.

Kích động là trường hợp cấp cứu trong lâm sàng tâm thần học vì trong trạng thái kích động bệnh nhân có thể gây nguy hiểm cho bản thân và cho những người xung quanh.

Kích động gây nhiều khó khăn cho chẩn đoán vì bệnh nhân không chịu tiếp xúc. Xử trí trạng thái kích động cũng gặp nhiều khó khăn vì có quá nhiều nguyên nhân gây ra kích động và bệnh nhân không hợp tác trong điều trị.

  1. Nguyên nhân:

2.1. Do tính chất bệnh lý tâm thần:

Kích động có thể xảy ra ở hầu hết BN tâm thần, nhưng thường gặp nhất trong các bệnh sau:

– Tâm thần phân liệt

– Trạng thái hưng cảm nặng ở bệnh RLCX lưỡng cực.

– Trầm cảm, lo âu

– Động kinh tâm thần

– Nhân cách bệnh: thể bùng nổ, paranoia.

– Rối loạn tâm thần ở người già (sa sút trí tuệ)

2.2. Các trạng thái kích động phản ứng:

– Do một sang chấn tâm lý mạnh: thường gặp trong rối loạn stress sau sang chấn, rối loạn phân ly.

– Do thay đổi đột ngột môi trường sinh hoạt (chuyển viện, chuyển phòng): thường gặp trong rối loạn tâm thần do CTSN, sau TBMMN.

– Do BN tâm thần khác kích động mà kích động theo.

– Do nhận thức sai là bị đưa đi giam giữ hoặc bị cưỡng ép, bị gia đình lừa dối đưa đi bệnh viện; thường có phủ định bệnh.

– Do giận dữ, bất bình với những sự việc không vừa ý trong phòng bệnh (thường gặp ở BN động kinh).

2.3. Kích động do các bệnh thực thể tại não: u não, chấn thương sọ não, dị dạng mạch não, nhiễm khuẩn não – màng não,….

2.4. Kích động liên quan đến rượu và ma túy

– Trạng thái nhiễm độc rượu và ma túy

– Hội chứng cai

  1. Xử trí cụ thể kích động:

3.1. Quan sát:

– Các biểu hiện của BN: ăn mặc, cử chỉ, tác phong, lời nói, trạng thái cảm xúc …

– Chú ý các vật dụng mà BN đang có hoặc ở xung quanh có thể gây nguy hiểm cho BN và những người khác.

3.2. Hỏi người nhà hoặc người đi cùng:

– Tìm hiểu hoàn cảnh phát sinh trạng thái kích động.

– Trạng thái trước khi lên cơn kích động.

– Những biểu hiện từ lúc lên kích động đến nay.

3.3. Thông báo và nhờ sự hỗ trợ của các nhân viên y tế khác:

Chuẩn bị các phương tiện như dây cố định, thuốc, phòng bệnh…

3.4. Trấn tĩnh ngay trạng thái tâm thần của BN bằng phương pháp tâm lý:

– Bằng thái độ điềm đạm, bình tĩnh, dùng lời nói ôn tồn để hỏi, động viên, an ủi, giải thích hợp lý cho người bệnh.

– Đề phòng BN có thể tấn công bất ngờ.

3.5. Nếu BN hợp tác:

Tiến hành khám ngay cho người bệnh về tình trạng toàn thân, các dấu hiệu sinh tồn, dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc, các thương tích, các dấu hiệu thần kinh khu trú, các hội chứng – triệu chứng tâm thần.

3.6. Nếu BN quá kích động, không hợp tác khám bệnh:

Có thể cưỡng chế đưa BN vào phòng riêng hoặc phòng cách ly, cố định BN tại giường/phản để xử trí thuốc.

Lưu ý:

– Tránh quá thô bạo vì có thể gãy tay, trật khớp.

– Trước và sau khi xử trí nên đả thông tư tưởng để người nhà yên tâm.

– Cần kiểm tra trong tư trang, quần áo và trên người của BN, loại bỏ các vật dụng nguy hiểm như dao kéo, bật lửa, ….

3.7. Điều trị bằng hóa dược

3.7.1. Nếu chưa rõ nguyên nhân:

– Diazepam ống 10mg x 10 – 20mg  tiêm tĩnh mạch. Thường sau khi tiêm thuốc một vài phút, tình trạng kích động sẽ dịu đi, bệnh nhân bắt đầu lơ mơ ngủ… Tranh thủ lúc này ta sẽ tiến hành thăm khám kỹ hơn trên người bệnh để tìm hiểu nguyên nhân.

3.7.2. Sau khi đã nắm được nguyên nhân: cần điều trị theo nguyên nhân

– Kích động trong tâm thần phân liệt:

+ Chlorpromazine (Aminazine) 25 mg x 25 – 50 mg, tiêm bắp.

+ Haloperidol (Haldol) 5 mg x 5 – 20 mg, tiêm bắp.

Có thể phối hợp thêm:

+ Diazepam (Seduxen 10mg) x 10 – 20 mg (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp)

– Kích động do trạng thái căng trương lực:

+ Thuốc lựa chọn đầu tiên là Seduxen 10 mg x 10 – 20 mg/lần, 2 – 3 lần/ngày.

+ Có thể phối hợp với Haloperidol hay các an thần kinh khác.

Lưu ý: dễ bỏ sót nguyên nhân thực tổn

+ Nếu căng trương lực do tâm thần phân liệt có thể dùng liệu pháp Shock điện sau khi đã kiểm tra kỹ tình trạng tim mạch, ECG…

– Kích động do nhiễm độc rượu

Thường dùng các thuốc bình thần, vitamin b1, ringerlactat.

Diazepam 10 mg x 2 ống/ngày, tiêm bắp sáng 1ống, tối 1ống.

Vitamin B1 0,1 x 2 ống/ngày, tiêm bắp sáng 1 ống, tối 1 ống.

Ringer lactat 500 ml x 2 chai, truyền tĩnh mạch 40 giọt/phút.

– Kích động do rối loạn cảm xúc

Dùng qua đường tiêm bắp các loại an thần kinh và chống trầm cảm thích hợp với biểu hiện lâm sàng.

Đối với trầm cảm kích động cần tránh dùng chống trầm cảm kích thích (Imipramine).

Để loại trừ nguy cơ tự sát có thể dùng ngay sốc điện.

– Kích động do ma túy tổng hợp (hoang tưởng ảo giác do rượu, nhiễm độc ma túy tổng hợp):

+ Seduxen 10 mg  x 10 – 20mg/lần (tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp) 2 – 3 lần/ngày.

+ Kết hợp Haloperidol 5mg, 5 – 10 mg/lần x 1 – 2 lần/ ngày, nhưng phải hết sức thận trọng.

– Kích động trong các bệnh lý nhiễm trùng, nhiễm độc:

+ Tốt nhất là điều trị bệnh lý nhiễm trùng, nhiễm độc.

+ Nếu cần thiết để làm bệnh nhân yên dịu, có thể dùng:

Seduxen 10mg x 10 – 20 mg/ ngày (tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp)

Loprazepam: 1 – 3 ống/ ngày.

+ Thận trọng khi sử dụng thuốc an thần kinh, nếu cần thì sử dụng nhóm thuốc ATK thế hệ mới.

– Kích động ở người già: Việc dùng thuốc an thần kinh phải hết sức thận trọng, nên dùng liều thấp, tăng dần.

– Các trạng thái kích động do phản ứng tâm lý: Nên kiên trì giải thích động viên BN, dùng Seduxen 10 mg x 10 – 20 mg/ngày (tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp) và chỉ dùng 1 – 2 ngày đầu.

– Chú ý chế độ dinh dưỡng, bồi phụ nước điện giải, chế độ vệ sinh, phòng chống loét và chăm sóc cấp một.

– Quản lý người bệnh tại buồng riêng, yên tĩnh, thoáng mát, dễ quan sát, loại bỏ các vật dụng nguy hiểm.

3.7.3. Sau cơn kích động:

Sau khi đã tạm giải quyết được tình trạng kích động, cần:

– Hỏi kỹ bệnh sử, thăm khám lâm sàng và cho làm các xét nghiệm để xác định bệnh, nguyên nhân và có hướng điều trị thích hợp.

– Để BN nằm tại phòng trấn tĩnh, theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, lượng nước tiểu, sắc mặt…

– Chú ý bồi phụ nước – điện giải, chế độ dinh dưỡng, vệ sinh thân thể và phòng chống loét.

– Giải thích hợp lý để người bệnh yên, tránh lo lắng, sợ hãi trước môi trường mới.

– Điều trị theo nguyên nhân gây kích động.

Chia sẻ bài này đến

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *