0966884051

Lo âu cấp tính

Lo âu cấp tính

  1. Khái niệm:

Lo âu là sự đau buồn hoặc một trạng thái gây nên bởi nỗi sợ nguy hiểm hoặc rủi ro. Trong tâm thần học lo âu là trạng thái lo sợ và căng thẳng tâm lý, xuất hiện trong một số dạng suy nhược tâm thần. Khi bị bệnh lo âu tức là phản ứng lại một kích thích bên trong mãnh liệt và quá mức.

Lo âu có thể phân biệt với nỗi sợ hãi ở chỗ sợ hãi là một phản ứng rõ ràng với một mối đe dọa mà chắc chắn đến từ bên ngoài, trong khi đó lo âu là một tín hiệu cảnh báo phát sinh từ một xung đột nội tâm.

Theo hội tâm thần học Việt Nam (2002), tỉ lệ rối loạn lo âu là 2,7% dân số. Xấp xỉ 25% dân số Mỹ bị lo âu bệnh lý trong suốt cuộc đời. Trên thực tế tỉ lệ này có thể cao hơn vì rất nhiều bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của rối loạn lo âu không tìm cách chữa trị. Như vậy rối loạn lo âu là một rối loạn phổ biến nhất.

Tỷ lệ rối loạn lo âu ở 2 giới có sự khác biệt rõ ràng. Tỉ lệ giữa nam và nữ  sắp xỉ 2:1. Những nghiên cứu về tiền sử gia đình đã chỉ ra rằng yếu tố di truyền làm tăng khả năng bị rối loạn lo âu. Tỉ lệ mắc bệnh này tăng lên 4 đến 8 lần ở những người có quan hệ bậc 1 với bệnh nhân rối loạn lo âu.

Yếu tố môi trường, chẳng hạn như ly hôn, thay đổi việc hay trường học, có thể đóng 1 vai trò trong nguy cơ bị rối loạn lo âu. Chấn thương và các sự kiện căng thẳng khác (như bị sỉ nhục hay người thân bị chết), có thể dẫn đến rối loạn stress sau sau sang chấn.

  1. Nguyên nhân:

Có thể xem xét ở những bệnh nhân có biểu hiện rối loạn loạn lo âu bao gồm: rối loạn lo âu lan tỏa, rối loạn hoảng sợ, ám ảnh sợ xã hội, phản ứng stress cấp, rối loạn stress sau sang chấn, rối loạn ám ảnh nghi thức.

2.1. Những bệnh nội khoa có thể gây ra triệu chứng lo âu.

– Các bệnh nội tiết:

+ Cường giáp: tăng hoạt động của tuyến giáp (T3,T4), giảm TSH, các dấu hiệu ở mắt (mi mắt vận động chậm), bướu cổ, tim đập nhanh, da ẩm.

+ Thiểu năng giáp: giảm hoạt động trao đổi chất, tăng TSH, da khô và thô ráp, không chịu được lạnh, tóc thưa, phù mặt, loạn thần, phù niêm.

+ Cường năng tuyến thượng thận: giữ muối và nước, tăng tuần hoàn máu, tăng huyết áp, rối loạn nhân cách.

+ U tế bào ưa crom: tăng tiết catecholamin gây tăng huyết áp, đau đầu, vã mồ hôi, đánh trống ngực, nhợt nhạt, run.

+ Hạ đường huyết: rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương, choáng váng.

+ Rối loạn hoạt động tuyến yên: cương năng tuyến giáp, giảm các hormon sinh dục.

+ Rối loạn chức năng tuyến cận giáp: tăng canxi huyết, táo bón, nhầm lẫn khi đòi hỏi sự tập trung cao độ, khoảng QT ngắn, tổn thương xương, giảm can xi huyết cùng với tăng phosphas huyết gây cơn tetani, tăng can xi niệu gây tổn thương thận.

+ Nam tính hóa ở nữ: mọc quá nhiều lông, thấp, tăng kích thước âm vật, giới tihns không rõ ràng, mất kinh.

+ Hội chứng tiền kinh nguyệt: thay đổi tâm trạng nhẹ phụ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt.

– Các bệnh tim mạch:

+ Rối loạn nhịp tim: nhịp tim không đều, trống ngực, khó thở.

+ Các bệnh thiếu máu: mệt mỏi, yếu, khó thở khi gắng sức, vẻ mặt nhợt nhạt, giảm Hb, HCT.

+ Thiểu năng tuần hoàn: huyết áp thấp, mệt mỏi

+ Hạ huyết áp: chóng mặt, suy nhược, ngấp xỉu.

+ Tăng huyết áp, suy tim xung huyết, đau ngực cấp tính, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực.

– Bệnh thần kinh: Bệnh mạch máu não, U não, Viêm não, Co giật, Đau nửa đầu, Xuất huyết dưới nhện, Chấn thương sọ não kín, Bệnh xơ cứng rải rác, Bệnh Wilson, Rối loạn tiền đình, Chứng mất trí, Mê sảng, Bệnh Huntington, Động kinh tâm thần vận động, Bệnh thùy thái dương.

– Bệnh đường hô hấp: Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, Viêm phổi, Tăng thông khí phổi, Bệnh ngừng thở khi ngủ, Hen, Viêm phế quản cấp và mạn tính.

– Rối loạn chuyển hóa: Thiếu vitamin, Rối loạn chuyển hóa porphyrin, Bệnh Pellagra, U rê huyết tăng, Hạ can xi huyết, Hạ ka li huyết.

– Bệnh hệ thống: Lupus ban đỏ hệ thống, Viêm khớp dạng thấp, Viêm động mạch thái dương, Viêm sụn sườn, Bệnh tự miễn, Đau xơ cơ, Dị ứng.

– Ngộ độc: Cafein, Amphetamin, Kim loại nặng, Thuốc co mạch và thuốc cường giao cảm, Phosphas có nguồn gốc hữu cơ, Cồn, Ngộ độc thuốc phiện , Phencyclidin, Cocain, Ecstasy.

– Nhiễm trùng và các bệnh khác: Nhiễm khuẩn huyết, Hội chứng u có tế bào ưa bạc, Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, AIDS, Bệnh u hệ thống ác tính, Viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn, xuất huyết tiêu hóa.

– Các rối loạn khác: Hội chứng ruột kích thích, rối loạn tiêu hóa, Bệnh trào ngược dạ dày(GERD), Bệnh Zona, Bệnh ngoại tháp.

 

2.2. Các rối loạn tâm thần liên quan đến rối loạn lo âu hoặc cơn hoảng sợ

– Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, Trầm cảm phối hợp, Rối loạn ăn uống, Rối loạn ám ảnh nghi thức, Rối loạn nhân cách, Rối loạn phân liệt cảm xúc, Rối loạn dạng phân liệt, Tâm thần phân liệt.

2.3. Rối loạn lo âu lan tỏa

2.4. Rối loạn hoảng sợ

  1. Điều trị:

3.1. Liệu pháp hóa dược:

– Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin/norepinephrin

– Thuốc chống trầm cảm ba vòng

3.2. Liệu pháp không dùng thuốc:

– Liệu pháp nhận thức CBT

– Liệu pháp giải mẫn cảm

– Liệu pháp phản hồi sinh học

– Liệu pháp tâm lý gia đình

Chia sẻ bài này đến

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *